- Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo đến năm 2030
Ngày 26/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 583/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030.
Định hướng chung phát triển thị trường xuất khẩu gạo
- Chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu theo hướng bền vững, khai thác hiệu quả nhu cầu nhập khẩu gạo của các thị trường trọng điểm, truyền thống.
Đồng thời chú trọng phát triển các thị trường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị cao và các sản phẩm chế biến từ thóc, gạo, các thị trường có quan hệ đối tác bền vững về thương mại và đầu tư, các thị trường FTA.
- Tận dụng lợi thế cạnh tranh để củng cố vị thế và khai thác hiệu quả các thị trường gần, thị trường truyền thống, trọng điểm có nhu cầu nhập khẩu gạo phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại;
Phát triển các thị trường mới, thị trường tiềm năng, tăng tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao; tăng xuất khẩu vào các thị trường FTA có dành ưu đãi cho mặt hàng gạo;
Từng bước giảm tỷ trọng các thị trường nhập khẩu gạo có chất lượng, giá trị gia tăng và hiệu quả thấp, không ổn định; tận dụng tốt các ngách thị trường phù hợp tại tất cả các khu vực thị trưởng.
- Giữ tỷ trọng gạo trắng, hạt dài phẩm cấp cao ở mức hợp lý (khoảng từ 15 - 20%), giảm tỷ trọng gạo phẩm cấp trung bình và thấp; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo hữu cơ;
Đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ lúa gạo, gạo có vi chất dinh dưỡng, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.
Chi tiết tại Quyết định 583/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 26/5/2023 và thay thế Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 03/7/2017.
- Điều kiện hỗ trợ với dự án xử lý, cải tạo khu vực ô nhiễm môi trường
Thông tư 31/2023/TT-BTC sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 25/5/2023, trong đó, sửa đổi điều kiện hỗ trợ với dự án xử lý, cải tạo khu vực ô nhiễm môi trường.
Theo đó, quy định điều kiện hỗ trợ đối với dự án xử lý, cải tạo, phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường thuộc trách nhiệm của Nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường như sau:
(1) Nằm trong danh mục khu vực ô nhiễm môi trường thuộc các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Nội dung dự án có tính chất chi thường xuyên.
(3) Văn bản đề nghị của các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh (đối với dự án hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách trung ương); văn bản của các cơ quan, đơn vị ở địa phương đề nghị UBND cấp tỉnh (đối với dự án hỗ trợ từ nguồn chi sự nghiệp môi trường của ngân sách địa phương), trong đó nêu rõ nguồn vốn hỗ trợ.
(4) Quyết định phê duyệt dự án của các Bộ, cơ quan Trung ương, UBND cấp tỉnh theo quy định hiện hành và được đưa vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
(5) Đối với dự án của địa phương đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ một phần, ngoài các điều kiện, nguyên tắc quy định từ khoản (1) đến khoản (4), phải có các điều kiện sau:
- UBND cấp tỉnh có văn bản cam kết bố trí đủ vốn đối ứng của địa phương theo tỷ lệ quy định để thực hiện dự án và cam kết dự án chưa bố trí kinh phí thực hiện và chưa được hỗ trợ từ các nguồn vốn khác (nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA, viện trợ của nước ngoài, nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác nếu có).
Trường hợp địa phương không bố trí đủ vốn đối ứng của dự án theo quy định, phần kinh phí chênh lệch ngân sách trung ương đã hỗ trợ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn trả ngân sách trung ương (nộp hoặc hủy ở Kho bạc Nhà nước);
- Địa phương còn nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách trung ương.
(So với Thông tư 02/2017/TT-BTC, đã bỏ điều kiện: Quyết định phê duyệt cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của cấp có thẩm quyền).
Thông tư 31/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/7/2023.
- Xác định người trúng tuyển vào viên chức chức danh công nghệ
Ngày 22/5/2023, Bộ trưởng Bộ KH&CN ban hành Thông tư 05/2023/TT-BKHCN hướng dẫn nội dung về thu hút, sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, trong đó có nội dung xác định người trúng tuyển vào viên chức chức danh công nghệ.
Theo đó, quy định người có thành tích khoa học và công nghệ được xác định là trúng tuyển vào viên chức và được bổ nhiệm chức danh công nghệ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng tiêu chuẩn, thành tích khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 05/2023/TT-BKHCN ;
- Có kết quả phỏng vấn “Đạt” về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có điểm quy đổi thành tích khoa học và công nghệ cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Lưu ý:
- Trường hợp có từ 02 người trở lên có điểm quy đổi thành tích khoa học và công nghệ bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì thực hiện ưu tiên trong tuyển dụng viên chức theo quy định tại Điều 6 Nghị định 115/2020/NĐ-CP .
- Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2023/TT-BKHCN thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xét tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.
- Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Cách tính điểm khi xét tiếp nhận vào viên chức dựa trên những thành tích khoa học và công nghệ?
Theo đó việc tính điểm khi xét tiếp nhận vào viên chức dựa trên những thành tích khoa học và công nghệ như sau:
- Điểm quy đổi thành tích khoa học và công nghệ của cá nhân đề nghị xét tiếp nhận vào viên chức được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BKHCN .
- Hội đồng phỏng vấn, đánh giá “Đạt” hoặc “Không đạt” về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cá nhân đề nghị xét tiếp nhận vào viên chức.
Thông tư 05/2023/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 07/7/2023.
Nguồn tin: Đức Trọng (TH):