Điểm tin văn bản nổi bật tuần 23/2023. ( Từ ngày 29/5 đến ngày 04/6/2023).

Thứ ba - 06/06/2023 13:21

 

  1. Cách xác định thời gian, tiền lương để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023
Ngày 03/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó, có hướng dẫn cách xác định tiền lương để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế.
Theo quy định mới tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP thì xác định tiền lương để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế từ 20/7/2023 như sau:
- Tiền lương hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế. Tiền lương tháng được tính bao gồm:
+ Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty.
+ Các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương
- Tiền lương binh quân là tiền lương tháng bình quân của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi tinh giản biên chế. Riêng đối với những trường hợp chưa đủ 05 năm (chưa đủ 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, thì tiền lương tháng binh quân của toàn bộ thời gian công tác.
Bên cạnh đó, việc xác định thời gian để hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đã tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng.
Lưu ý: Trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng
- Tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ sẽ được dung để tính các khoản trợ cấp của các chính sách sau đây:
+ Chính sách nghỉ hưu trước tuổi;
+ Chỉnh sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
+ Chính sách thôi việc;
+ Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lưu ý:   Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lê thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước nếu có số tháng lẽ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Nghị định 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/7/2023; Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.
  1. Quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử
Quy trình tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng phương thức điện tử là một trong những nội dung được ban hành tại Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 về Quy trình hoàn thuế.
Theo đó, quy trình hoàn thuế hướng dẫn công chức thuế, bộ phận chức năng quản lý thuế thuộc cơ quan thuế các cấp trong việc tiếp nhận và giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế (NNT) theo quy định của pháp luật thuế.
Cụ thể, khi NNT gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác sẽ được tiếp nhận theo quy trình sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ của NNT
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động kiểm tra hồ sơ do NNT kê khai trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử gửi đến trước khi tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2. Trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi NNT chậm nhất không quá 15 phút kể từ thời điểm nhận được hồ sơ của NNT; cụ thể:
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT chưa đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01 /TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho NNT.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện tiếp nhận: Tự động tạo Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi cho NNT;
Đồng thời, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động chuyển hồ sơ vào phân hệ QHS.
Bước 3. Phân công và chuyển hồ sơ đã tiếp nhận cho bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân hệ QHS tự động cập nhật bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Danh mục 3 Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy trình hoàn thuế tại Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 và chuyển hồ sơ đã nhận bằng phương thức điện tử vào Phân hệ hoàn thuế ngay sau khi ghi sổ nhận hồ sơ.
Chi tiết tại Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023.
Quy định mới về các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Ngày 02/6/2023, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL quy định các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
  1. Quy định mới về các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Cụ thể, các mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả và mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL , bao gồm:
- Mẫu số 01: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm văn học; khoa học; bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; sưu tập dữ liệu; tác phẩm báo chí; tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Mẫu số 02: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng;
- Mẫu số 03: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính;
- Mẫu số 04: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc;
- Mẫu số 05: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh;
- Mẫu số 06: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu;
- Mẫu số 07: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với sách giáo khoa, giáo trình;
- Mẫu số 08: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc, bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Mẫu số 09: Tờ khai đăng ký quyền liên quan.
Ngoài các mẫu trên, Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL còn ban hành các Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL như sau:
- Mẫu số 01: Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
- Mẫu số 02: Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Lưu ý: Các mẫu trong hoạt động đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL được thiết kế để sử dụng trên khổ giấy A4.
Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023 và bãi bỏ Thông tư 08/2016/TT-BVHTTDL./.

Nguồn tin: Đức Trọng (TH):

 

Tổng số điểm của bài viết là: 3 trong 3 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 3 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Face PR
Hhỏi
CDS
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập41
  • Hôm nay749
  • Tháng hiện tại176,221
  • Tổng lượt truy cập9,692,669
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây