Điểm tin văn bản nổi bật tuần 24/2023 (Từ ngày 05/6 đến ngày 11/6/2023)

Thứ tư - 28/06/2023 13:04

Quy định mới về cán bộ, công chức cấp xã từ ngày 01/8/2023

Ngày 10/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố với nhiều nội dung đáng chú ý, đơn cử như sau:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
- Đối với phường:
+ Loại I là 23 người;
+ Loại II là 21 người;
+ Loại III là 19 người;
- Đối với xã, thị trấn:
+ Loại I là 22 người;
+ Loại II là 20 người;
+ Loại III là 18 người.
(Hiện hành quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau: Loại 1: tối đa 23 người; Loại 2: tối đa 21 người; Loại 3: tối đa 19 người).
Chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã
(1) Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
(2) Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã sẽ không còn chức danh "Trưởng Công an".
 Cũng tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023, từ 01/8/2023 sẽ tăng phụ cấp với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
- Đơn vị hành chính cấp xã loại I được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; (Hiện hành tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 34/2019/NĐ-CP ) bằng 16,0 lần mức lương cơ sở.)
- Đơn vị hành chính cấp xã loại II được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở; (Hiện hành là 13,7 lần mức lương cơ sở.)
- Đơn vị hành chính cấp xã loại III được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. (Hiện hành là 11,4 lần mức lương cơ sở.)
Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:
+ Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
+ Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
(So với hiện hành, đã bổ sung quy định tăng thêm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã với địa phương có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định.)
Chi tiết tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/8/2023, thay thế Nghị định 114/2003/NĐ-CP; Nghị định 112/2011/NĐ-CP; Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định 34/2019/NĐ-CP./.
  1.  Mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Từ ngày 20/6/2023, Thông tư 5/2023/TT-BNV hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực thi hành.
Theo đó, ban hành kèm theo mẫu hợp đồng dịch vụ (Phụ lục I) và mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay, theo Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý và áp dụng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật lao động, pháp luật dân sự và quy định của pháp luật khác có liên quan, gồm:
- Lái xe, bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP ;
- Lễ tân, phục vụ; tạp vụ; trông giữ phương tiện; bảo trì, bảo dưỡng, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Công việc hỗ trợ, phục vụ khác thuộc danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập không được xác định là công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Chi tiết tại Thông tư 5/2023/TT-BNV, có hiệu lực từ ngày 20/6/2023.

Nguồn tin: Đức Trọng (TH):

 

Tổng số điểm của bài viết là: 3 trong 3 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 3 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Face PR
Hhỏi
CDS
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập42
  • Hôm nay8,374
  • Tháng hiện tại272,411
  • Tổng lượt truy cập9,788,859
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây